Máng cáp nhúng nóng
Máng cáp nhúng nóng là máng cáp được chế tạo từ thép tấm (thường CT3, SS400…), sau đó đưa vào bể kẽm nóng chảy (450–460 °C).
Lớp kẽm bao phủ cả mặt trong, ngoài, mép cắt, lỗ đột → bảo vệ thép khỏi oxy hóa và ăn mòn.
Độ dày lớp kẽm thường: 65–85 µm (theo tiêu chuẩn ASTM A123, JIS H8641, TCVN 5408).
Theo hình dạng:
Máng cáp dạng thang (cable ladder): chịu tải tốt, thoát nhiệt tốt, dùng cho cáp lực lớn.
Máng cáp dạng máng kín (cable tray): bảo vệ dây, gọn gàng, dùng trong nhà xưởng.
Máng cáp dạng lưới (cable basket): nhẹ, linh hoạt cho cáp nhỏ, data cable.
Theo chiều dày vật liệu: 1.0 mm → 3.0 mm (tùy tải trọng và khẩu độ nhịp).
Theo bề rộng: 100 mm → 1000 mm (phổ biến 200, 300, 400, 600 mm).
Độ bền chống gỉ rất cao (ngoài trời, môi trường biển, năng lượng mặt trời).
Lớp phủ kẽm bám chặt, không bong tróc dễ như sơn tĩnh điện.
Tuổi thọ 15–30 năm tùy môi trường.
Dẫn điện → giúp tiếp địa bổ sung (nếu nối đất tốt).
Hệ thống điện năng lượng mặt trời (ngoài trời, mái nhà, farm solar).
Nhà máy công nghiệp, khu vực hóa chất, gần biển.
Các tuyến cáp lực chạy dài ngoài trời, cáp trung thế/hạ thế.
Khi cắt/khoan tại công trường → vị trí bị hở thép, nên sơn phủ kẽm nguội (zinc-rich paint) để chống ăn mòn cục bộ.
Chọn chiều dày thép ≥ 1.5 mm cho tuyến cáp lực dài và tải trọng nặng.
Tính toán nhịp treo/móc: khoảng 1.5–2.0 m để tránh võng.
Chú ý nối đất liên tục máng cáp (dùng jumper hoặc dây đồng mềm tại các mối nối).
ASTM A123 / A153: mạ kẽm nhúng nóng.
IEC 61537: cable tray.
TCVN 5408: lớp phủ kẽm nhúng nóng.